Hoạt động Ngân hàng CSXH Quản Bạ

Triển khai cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất

04/08/2021 01:14 155 lượt xem

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ văn bản số 6199/HD-NHCS ngày 08/7/2021 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất. 

Để kịp thời triển khai chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách theo đúng mục tiêu và nguyên tăc của Nghị quyết số 68/NQ-CP, NHCSXH thông báo một số nội dung chính trong chính sách cho vay như sau:

ĐIỀU KIỆN VAY VỐN

Người sử dụng lao động (sau đây gọi là khách hàng) được xét duyệt cho vay khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  1. Đối với khách hàng vay vốn trả lương ngừng việc 

- Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022.

- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

2. Đối với khách hàng vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh.

a. Đối với khách hàng phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022

- Phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022; 

- Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thười điểm đề nghị vay vốn; 

- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh;

- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

b. Đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh

- Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thười điểm đề nghị vay vốn; 

- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh;

- Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đã hoàn thành quyết toán thuế năm 2020 tại thời điểm đề nghị vay vốn.

MỤC ĐÍCH VAY VỐN

Vốn vay được khách hàng sử dụng để trả lương cho người lao động ngừng việc, trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh theo chính sách hỗ trợ của Chính phủ quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

MỨC CHO VAY, LÃI SUẤT, THỜI HẠN CHO VAY

1. Khách hàng được vay vốn một hoặc nhiều lần với thời gian tối đa 03 tháng/người lao động.

- Việc xác định mức cho vay hàng tháng như sau:

Mức cho vay tối đa 01 tháng của 01 khách hàng

=

Số tiền vay vốn trả lương ngừng việc

+

Số tiền vay vốn trả lương cho NLĐ khi phục hồi sản xuất

Trong đó:

Số tiền vay vốn trả lương ngừng việc

=

Mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ bị ngừng việc

x

Số NLĐ bị ngừng việc được cơ quan BHXH xác nhận trong Mẫu số 13a ban hành kèm theo QĐ số 23/2021/QĐ-TTg .

 

Số tiền vay vốn trả lương cho NLĐ khi phục hồi sản xuất

=

Mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ đang làm việc theo HĐLĐ

x

Số NLĐ đang làm việc theo HĐLĐ được cơ quan BHXH xác nhận trong Mẫu số 13b/13c. Ban hành kèm theo QĐ số 23/2021/QĐ-TTg

- Mức tiền lương tối thiểu vùng căn cứ theo quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động theo hợp đồng lao động.

2. Lãi suất cho vay: 0%/năm. Lãi suất nợ quá hạn: 12%/năm.

3. Thời hạn cho vay do NHCSXH nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận dưới 12 tháng, kể từ ngày giải ngân món vay đầu tiên.

4. Khách hàng không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

5. NHCSXH cho vay trực tiếp đến khách hàng.

PHÊ DUYỆT CHO VAY VÀ GIẢI NGÂN

1. Trong vòng 04 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn của khách hàng, NHCSXH nơi cho vay tra cứu thông tin CIC, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn theo quy định, phê duyệt cho vay và thông báo kết quả phê duyệt cho khách hàng. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt cho vay, NHCSXH lập thông báo cho khách hàng nêu rõ lý do từ chối.

2. Giải ngân cho khách hàng

a) Căn cứ Hợp đồng tín dụng/Phụ lục hợp đồng tín dụng đã ký, NHCSXH nơi cho vay giải ngân cho khách hàng bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của khách hàng.

b) NHCSXH nơi cho vay thực hiện giải ngân tới khách hàng tỏng vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo vốn.

c) Trường hợp khách hàng đề nghị vay vốn để trả lương cho người lao động đối với các tháng 5,6,7 năm 2021, khách hàng lập hồ sơ vay vốn từng tháng. NHCSXH nơi cho vay căn cứ hồ sơ vay vốn của khách hàng để phê duyệt, ký Hợp đồng tín dụng và thực hiện giải ngân 01 lần.

d) Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện đến hết ngày 05/4/2022 hoặc khi giải ngân hết 7.500 tỷ đồng được Ngân hàng nhà nước cho vay tái cấp vốn tùy theo điều kiện nào đến trước.

HỒ SƠ VAY VỐN

1. Khách hàng tự kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với số lao động ngừng việc, số lao động làm việc theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và các thông tin, hồ sơ, tài liệu cung cấp cho NHCSXH nơi cho vay.

2. Đối với khách hàng vay vốn trả lương ngừng việc

2.1 Hồ sơ vay vốn lần đầu gồm:

a) Giấy đề nghị vay vốn Mẫu số 12a ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

b) Danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 13a ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu các giấy tờ phù hợp với loại hình hoạt động:

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/ hộ kinh doanh; Quyết định thành lập/Quyết định cho phép thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

- Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài).

- Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn hiệu lực của khách hàng hoặc người đại diện hợp pháp của khách hàng.

- Văn bản bổ nhiệm hoặc cử người đứng đầu pháp nhân theo quy định của Điều lệ tổ chức hoặc Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Bản gốc/Bản chính/Bản sao có chứng thực Giấy ủy quyền (nếu có).

đ) Văn bản thỏa thuận ngừng việc giữa người sử dụng lao động với người lao động do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

2.2. Hồ sơ vay vốn các lần tiếp theo gồm:

- Các hồ sơ nêu tại tiết a, b, đ điểm 2.1

- Bổ sung hồ sơ nêu tại tiết c, d điểm 2.1 nếu có thay đổi so với hồ sơ vay vốn lần đầu.

3. Đối với khách hàng vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh.

3.1. Hồ sơ vay vốn lần đầu gồm:

a) Giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu số 12b (đối với khách hàng phải tạm dừng hoạt động), Mẫu 12c (đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo Hợp đồng) ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

b) Danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 13b/13c ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

c) Phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất kinh doanh.

d) Các hồ sơ nêu tại tiết c, d điểm 2.1

đ) Bản sao văn bản về việc người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng chống dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022 (đối với khách hàng phải tạm dừng hoạt động)

e) Bản sao thông báo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của cơ quan thế đối với người sử dụng lao động (đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo Hợp đồng)

3.2. Hồ sơ vay vốn các lần tiếp theo:

- Các hồ sơ nêu tại tiết a, b điểm 3.1

- Bổ sung thêm hồ sơ nêu tại tiết c, đ, d điểm 3.1 nếu có thay đổi so với hồ sơ vay vốn lần đầu.

4. Thời gian nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng chậm nhất đến hết ngày 25/3/2022.

Vậy đơn vị đáp ứng đủ các điều kiện và có nhu cầu vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động, đề nghị sớm hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại PGD NHCSXH huyện Quản Bạ (địa chỉ Tổ 3, Thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang), hoặc liên hệ số điện thoại 0213.846.870 để được hướng dẫn cụ thể.  

 

 


Tin khác

Liên kết website

Thống kê truy cập